Nghiên cứu sinh

Mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Tiến sĩ Kỹ thuật điện

I. Mục tiêu đào tạo

Mục tiêu chung

Mục tiêu của chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật điện trình độ tiến sĩ là đào tạo những nhà khoa học có trình độ cao về lý thuyết và năng lực hoạt động chuyên môn, thực hành phù hợp, có khả năng nghiên cứu độc lập, sáng tạo; có khả năng phát hiện các nguyên lý, quy luật và giải quyết được những vấn đề mới có ý nghĩa khoa học; có khả năng phát triển các vấn đề lý thuyết vào các hoạt động khoa học-kỹ thuật thực tiễn; và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Kỹ thuật điện.

Mục tiêu cụ thể:

SO1: Có kiến thức chuyên sâu, toàn diện và tiên tiến của chương trình đào tạo;

SO2: Ứng dụng được kiến thức tiên tiến để giải quyến các vấn đề khoa học. Có khả năng phát triển, cải tiến công nghệ mới trong lĩnh vực Kỹ thuật điện

SO3: Làm chủ các lý thuyết khoa học, tổng hợp, suy luận và phân tích các vấn đề khoa học, phát triển các nguyên lý, học thuyết của ngành học và đưa ra được các hướng dẫn xử lý vấn đề phát sinh một cách sáng tạo, độc đáo;

SO4: Quản lý điều hành chuyên môn và tham gia hội thảo trong nước, quốc tế và công bố các kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực Kỹ thuật điện.

SO5: Có trách nhiệm cao trong việc phát triển tri thức chuyên nghiệp; Thích ứng, tự định hướng và dẫn dắt ngưới khác; Nghiên cứu sáng tạo và ra quyết định mang tính chuyên gia để tạo ra tri thức mới trong lĩnh vực Kỹ thuật điện.

II. Chuẩn đầu ra (CĐR)

Người học sau khi tốt nghiệp, đạt chuẩn những kiến thức và kỹ năng cụ thể trong bảng 1.

Bảng 1. Chuẩn đầu ra

Mã số CĐR

Nội dung chuẩn đầu ra

I

Kiến thức

PI.1.1

Trực tiếp giải quyết được các vấn đề khoa học phức tạp thuộc lĩnh vực Kỹ thuật điện và các vấn đề liên quan

PI.1.2

Có kiến thức sâu về phương pháp luận khoa học trong vận hành tối ưu các lưới điện; thiết kế máy điện, các công nghệ mới trong biến đổi năng lượng điện, điều khiển phi tuyến; giải pháp mới cho vật liệu điện… và các kiến thức liên quan đến đề tài của luận án tiến sĩ.

PI.1.3

Có kiến thức về tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mới trong lĩnh vực Kỹ thuật điện

PI.1.4

Áp dụng được một cách sáng tạo các kiến thức về quản lý trong lĩnh vực Kỹ thuật điện

II

Kỹ năng

PI.3.1

Có khả năng thiết kế và triển khai các nghiên cứu độc lập.

Có kỹ năng phát hiện, phân tích các vấn đề phức tạp và đưa ra được các giải pháp sáng tạo để giải quyết vấn đề.

PI.3.2

Có kỹ năng phản biện khoa học trong chuyên môn; Có khả năng tự định hướng và ra quyết định hiệu quả trong những tình huống phức tạp ở lĩnh vực Kỹ thuật điện;

PI.3.3

Có tư duy phản biện logic; Có khả năng giao tiếp thông qua các tranh luận khoa học bằng ngoại ngữ

PI.3.4

Có kỹ năng quản lý điều hành chuyên môn trong nghiên cứu và phát triển. Có khả năng lãnh đạo trong lĩnh vực Kỹ thuật điện.

PI.3.5

Có khả năng nghiên cứu độc lập và phát triển liên tục năng lực chuyên môn

III

Năng lực tự chủ và tự chịu trách nhiệm

PI.4.1

Có năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề, sáng tạo tri thức mới trong lĩnh vực Kỹ thuật điện

PI.4.2

Có năng lực đưa ra được những đề xuất của chuyên gia hàng đầu với luận cứ chắc chắn về khoa học và thực tiễn

PI.4.3

Có khả năng thích nghi với môi trường làm việc hội nhập quốc tế. Thích ứng, tự định hướng và dẫn dắt những người khác cùng giải quyết vấn đề

PI.4.4

Có tư duy phản biện mang tính chuyên gia trong lĩnh vực Kỹ thuật điện

PI.4.5

Quản lý nghiên cứu và có trách nhiệm cao trong việc nâng cao nhận thức, năng lực cá nhân để phát triển tri thức chuyên nghiệp, sáng tạo ra ý tưởng mới và quá trình mới trong lĩnh vực Kỹ thuật điện

III. Cấu trúc chương trình

Bảng 2. Số tín chỉ quy định trong chương trình đào tạo

Nhóm 1

(Những người đã có bằng thạc sĩ ngành đúng với ngành Kỹ thuật điện)

Nhóm 2

(Những người có bằng tốt nghiệp thạc sĩ ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện)

Nhóm 3

(Những người đã có bằng Đại học ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện)

Học phần bổ sung

0 TC

6 TC

(hoàn thành trong 12 tháng)

30 TC

(hoàn thành trong 24 tháng)

Học phần trình độ tiến sĩ

8 TC

8 TC

8 TC

Tiểu luận tổng quan (thực hiện trong năm học đầu tiên)

2 TC

2 TC

2 TC

Chuyên đề (CĐ) tiến sĩ

2 x 3 TC = 6 TC

2 x 3 TC = 6 TC

2 x 3 TC = 6 TC

Nghiên cứu khoa học

Là tác giả chính của ít nhất 02 bài báo, trong đó có ít nhất 01 bài báo được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục WoS/Scopus hoặc chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành.

Với các bài báo đăng trên các Tạp chí KH&CN trong nước: phải được Hội đồng GSNN quy định khung điểm đánh giá từ 0,75 điểm trở lên.

Các công bố phải đạt tổng ³ 2,0 điểm tính theo điểm tối đa do Hội đồng GSNN quy định (không chia điểm khi có đồng tác giả).

Luận án tiến sĩ

74 TC

74 TC

74 TC

Tổng số TC

90 TC

96 TC

120 TC

Ghi chú:

- Số tín chỉ (TC) quy định cho các đối tượng trong bảng 2 là số TC tối thiểu NCS phải hoàn thành.

- Các học phần bổ sung được lựa chọn từ chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Kỹ thuật điện hiện hành của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

- Việc quy định số tín chỉ (TC) của học phần bổ sung do Khoa Điện quyết định dựa trên cơ sở đối chiếu các học phần trong bảng kết quả học tập ở bậc thạc sĩ của thí sinh với chương trình thạc sĩ hiện tại của ngành đào tạo nhưng phải đảm bảo số TC tối thiểu trong bảng. NCS phải hoàn thành các học phần bổ sung trong vòng 24 tháng kể từ ngày trúng tuyển NCS.

- Đối tượng nhóm 3 phải thực hiện toàn bộ các học phần quy định trong chương trình thạc sĩ Kỹ thuật điện của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. NCS phải hoàn thành các học phần này trong vòng 24 tháng kể từ ngày trúng tuyển NCS.

- Các học phần tiến sĩ theo chương trình đào tạo tiến sĩ của trường nhằm trang bị kiến cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu cụ thể của Luận án. NCS phải hoàn thành các học phần ở trình độ tiến sĩ trong vòng 12 tháng kể từ ngày trúng tuyển NCS.

- NCS phải viết một bài tiểu luận tổng quan về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài luận án với khối lượng 2 tín chỉ. Trong bài tiểu luận này, NCS phải tổng hợp, phân tích và đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài Luận án, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và những vấn đề mà Luận án tập trung nghiên cứu. NCS phải trình bày và bảo vệ thành công các nội dung của bài tiểu luận tổng quan trước hội đồng do Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định. Nếu bảo vệ không thành công, NCS được phép bảo vệ lần 2 với thời gian cách lần 1 không quá 3 tháng. Tiểu luận tổng quan (TLLTQ) thể hiện kết quả phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận án, nêu những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết. NCS thực hiện bài TLTQ dưới sự hướng dẫn của GVHD luận án và được đánh giá kết thúc thông qua hình thức báo cáo trước Khoa Điện, phải đạt từ 7,0 điểm trở lên. NCS phải hoàn thành bài TLTQ trong vòng 12 tháng kể từ ngày trúng tuyển NCS

- NCS cần đưa ra kế hoạch, tiến độ chi tiết thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các chuyên đề. Căn cứ vào các vấn đề mà luận án tập trung nghiên cứu, NCS và người hướng dẫn sẽ đề xuất 2 chuyên đề tương ứng với tổng khối lượng 6 tín chỉ để nghiên cứu phục vụ cho giải quyết một số nội dung của Luận án. Sau khi có sự thống nhất giữa NCS và người hướng dẫn về nội dung các chuyên đề, các chuyên đề này được thông qua hội đồng xét duyệt do Hiệu trưởng quyết định. Các chuyên đề tiến sĩ đòi hỏi NCS tự cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài của NCS, nâng cao năng lực NCKH, giúp NCS giải quyết một số nội dung của luận án. NCS thực hiện các CĐTS dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn Luận án và được đánh giá kết thúc thông qua hình thức bảo vệ báo cáo có cho điểm.

- NCS phải thực hiện nghiên cứu khoa học. Nội dung, quy mô nghiên cứu phải phù hợp với mục tiêu của luận án. Kết quả nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh phải được thể hiện qua ít nhất 2 bài báo khoa học (là tác giả chính), trong đó có ít nhất 1 bài báo được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục WoS/Scopus hoặc chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá tới 0,75 điểm trở lên. Các công bố phải đạt tổng điểm từ 2,0 điểm trở lên tính theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định cho mỗi loại công trình (không chia điểm khi có đồng tác giả);

Luận án tiến sĩ với khối lượng 74 tín chỉ phải là một công trình nghiên cứu khoa học sáng tạo của chính nghiên cứu sinh, có đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực Kỹ thuật điện hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển tri thức khoa học của ngành Kỹ thuật điện. Luận án phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của điều 14, Chương IV trong quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo, và Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

IV. Danh sách Tạp chí/Hội nghị khoa học

Các diễn đàn khoa học trong nước và nước ngoài, các tạp chí trong bảng 3 là nơi NCS có thể chọn công bố các kết quả NCKH phục vụ hoàn thành luận án tiến sĩ (theo danh mục các Tạp chí/Hội nghị thuộc danh mục tính điểm của Hội đồng Giáo sư Nhà nước)

Bảng 3. Danh sách tạp chí/ Hội nghị khoa học thuộc liên ngành Điện – Điện tử - Tự động hóa

TT

Tên Tạp chí

Loại

Cơ quan xuất bản

1

Tạp chí Khoa học thuộc WoS/Scopus/SCimago Q4 trở lên

Tạp chí

WoS/Scopus/Scimago

2

Các Tạp chí Khoa học quốc tế khác

Tạp chí

Do HĐCDGSLN Điện - Điện tử - Tự động hóa quy định

3

Chuyên san: Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT

Kỷ yếu

Bộ Thông tin và truyền thông

4

Tin học và Điều khiển học

Tạp chí

Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

5

Khoa học và Công nghệ

Tạp chí

Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

6

Khoa học & Công nghệ các trường Đại học kỹ thuật

Tạp chí

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

7

Bưu chính Viễn thông: chuyên san KH&CN

Tạp chí

Bộ Bưu chính Viễn thông

8

Khoa học: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ

Tạp chí

Đại học Quốc gia Hà Nội

9

Phát triển Khoa học và Công nghệ

Tạp chí

Đại học Quốc gia Tp. HCM

10

Khoa học và kỹ thuật (tiếng Anh: J. of Science & Tech)

Tạp chí

Học viện Kỹ thuật quân sự

11

Khoa học và Công nghệ (Chuyên san KHTN và CN)

Tạp chí

Đại học Thái Nguyên

12

Khoa học và Công nghệ

Tạp chí

Đại học Đà Nẵng

13

Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ Quân sự

Tạp chí

Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự

14

Khoa học công nghệ thông tin và truyền thông

Tạp chí

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

15

REV Journal on Electronics and Telecommunication

Tạp chí

Hội Vô tuyến điện tử Việt Nam

16

Báo cáo Khoa học tại HNQT (bằng Tiếng Anh)

Kỷ yếu

Đăng toàn văn, có NXB, có phản biện và mã số ISBN/ thuộc WoS/Scopus/Scimago Q4 trở lên

V. Kế hoạch tuyển sinh, đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo

Kế hoạch tuyển sinh

a. Phương án tuyển sinh

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ tuyển sinh trên phạm vi toàn quốc, với quy mô tuyển sinh (dự kiến) 6 NCS trong năm học đầu tiên và 29 NCS trong 4 năm tiếp theo, được trình bày trong bảng 4.

Bảng 4. Quy mô và kế hoạch tuyển sinh trong 5 năm đầu

TT

Năm học

Quy mô tuyển sinh (dự kiến)

1

2022-2023

6

2

2023-2024

6

3

2024-2025

7

4

2025-2026

8

5

2026-2027

8

Thời gian tuyển sinh: tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12 hàng năm bằng hình thức: Xét tuyển.

b. Đối tượng tuyển sinh

Nguồn tuyển sinh là các thí sinh đã có bằng thạc sĩ hoặc Đại học ngành đúng hoặc các ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện.

c. Về điều kiện dự tuyển

Về văn bằng:

- Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp Đại học hạng giỏi trở lên với ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù, phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ.

- Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ.

- Có đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập nghiên cứu toàn khóa.

Về trình độ ngoại ngữ

Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải có một trong những văn bằng, chứng chỉ minh chứng về năng lực ngoại ngữ sau:

- Bằng tốt nghiệp Đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;

- Bằng tốt nghiệp trình độ Đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;

- Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ (quy định tại Phụ lục II của Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28/06/2021 của Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo) có hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

Người dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

Về thâm niên công tác

+ Người có bằng tốt nghiệp thạc sĩ thuộc ngành đúng, hoặc ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện hoặc bằng tốt nghiệp Đại học loại Giỏi trở lên ngành đúng, ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện, được dự thi ngay sau khi tốt nghiệp.

+ Trường hợp người có bằng tốt nghiệp Đại học ngành phù hợp đăng ký dự thi vào ngành Kỹ thuật điện thì phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Kỹ thuật điện kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp Đại học đến ngày nộp hồ sơ dự thi.

Ngoài ra, người dự tuyển cần có đủ sức khỏe để học tập, nộp hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của trường và có 2 thư giới thiệu đánh giá phẩm chất nghề nghiệp, năng lực chuyên môn và khả năng thực hiện nghiên cứu của người dự tuyển của 02 nhà khoa học có chức danh Giáo sư, Phó giáo sư hoặc có học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ đã tham gia hoạt động chuyên môn với người dự tuyển và am hiểu lĩnh vực mà người dự tuyển dự định nghiên cứu;

d. Yêu cầu đối với người tốt nghiệp

- Thực hiện theo Thông tư số: 18/2021/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ.

- Theo Quyết định số 1202/QĐ-ĐHCN ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội về việc Ban hành quy định về tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo trình độ tiến sĩ tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

e. Danh mục các ngành đúng, ngành phù hợp

Căn cứ Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ (Quyết định số 1202/QĐ-ĐHCN ngày 28/12/2021 của Hiệu trưởng trường Đại học Công nghiệp Hà Nội), người dự tuyển phải đáp ứng đúng các quy định trong các bảng 3.5, bảng 3.6, bảng 3.7.

Nhóm 1. Những người đã có bằng thạc sĩ ngành đúng với ngành Kỹ thuật điện được làm hồ sơ đăng ký dự tuyển mà không phải học chương trình bổ sung kiến thức.

Bảng 5. Danh mục ngành đúng

TT

Mã số

Ngành, chuyên ngành

1

8520201

Kỹ thuật điện

Nhóm 2: Những người có bằng tốt nghiệp thạc sĩ ngành phù hợp với Kỹ thuật điện, được làm hồ sơ dự tuyển nhưng phải học bổ sung kiến thức trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

Bảng 6. Danh mục các ngành trình độ thạc sĩ phù hợp với ngành Kỹ thuật điện

TT

Mã số

Ngành

1

8520203

Kỹ thuật điện tử

2

8520216

Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá

3

8520114

Kỹ thuật Cơ điện tử

4

8510602

Quản lý Năng lượng

5

8520115

Kỹ thuật Nhiệt

6

8520135

Kỹ thuật Năng lượng

Nhóm 3: Những người đã có bằng Đại học ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện, được làm hồ sơ dự tuyển nhưng phải học bổ sung kiến thức trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

Bảng 7. Danh mục các ngành trình độ Đại học phù hợp với ngành Kỹ thuật điện

TT

Mã số

Ngành, chuyên ngành

1

7510301

Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử

2

7510302

Công nghệ Kỹ thuật điện tử - viễn thông

3

7520216

Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá

4

7510303

Công nghệ Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá

5

7510203

Công nghệ Kỹ thuật Cơ điện tử

6

7520114

Kỹ thuật Cơ điện tử

7

7510208

Năng lượng tái tạo

Mức độ “đúng”, “phù hợp” hoặc “phù hợp” với ngành Kỹ thuật điện được quy định cụ thể như sau:

- Ngành phù hợp ở tr̀nh độ tiến sĩ đối với một ngành đào tạo ở tr̀nh độ đại học/thạc sĩ là ngành có cùng tên và cùng 6 chữ số cuối của mã ngành theo Danh mục thống kê ngành đào tạo; trường hợp ngành đó chưa được đào tạo trong nước ở tr̀nh độ tiến sĩ hoặc chưa có nhiều người tốt nghiệp thì ngành phù hợp là ngành có nội dung kiến thức chuyên môn gần nhất và thuộc cùng nhóm hoặc chương trình đào tạo của hai ngành này ở trình độ thạc sĩ, trình độ Đại học khác nhau dưới 10% tổng số tiết học hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành. Những người đã có bằng thạc sĩ ngành đúng, phù hợp với Kỹ thuật điện được làm hồ sơ đăng ký dự tuyển và không phải học bổ sung kiến thức.

- Ngành tốt nghiệp Đại học được xác định là ngành phù hợp với ngành dự thi đào tạo trình độ tiến sĩ khi cùng nhóm ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo Việt Nam cấp IV hoặc chương trình đào tạo của hai ngành này ở trình độ thạc sĩ, trình độ đại học khác nhau từ 10% đến 40% tổng số tiết học hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành. Những người có bằng tốt nghiệp thạc sĩ/đại học ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện thì được làm hồ sơ dự tuyển nhưng phải học bổ sung kiến thức

- Danh mục ngành phù hợp được dự thi tuyển sinh vào ngành đào tạo trình độ tiến sĩ và danh mục ngành khác được dự thi vào ngành đào tạo trình độ tiến sĩ sẽ được Hiệu trưởng xem xét, quyết định.